UBND HUYỆN HÓC MÔN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
PHAN CÔNG HỚN

|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

|
Số: 15/QĐ-PCH
|
Hóc Môn, ngày 07 tháng
4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy tắc ứng xử văn hóa
trong nhà trường
_____________
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ PHAN CÔNG HỚN
Thực hiện Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Quy tắc ứng xử
trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục trường
xuyên;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thực hiện Đề án “Xây dựng văn hoá
ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 của Ngành giáo dục”;
Căn cứ Quyết định
số 5354/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng văn hoá ứng xử trong
trường học giai đoạn 2019-2025”trên địa bàn TPHCM;
Căn cứ Kế hoạch số 67/KH-PCH
ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Trường THCS Phan Công Hớn về việc xây dựng văn hoá
ứng xử trong trường học giai đoạn 2020-2025 theo Đề án của Ngành Giáo dục và
Đào tạo Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định
này là Quy tắc ứng xử văn hóa của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đang làm
việc tại trường Trung học cơ sở Phan Công Hớn.
Điều 2. Quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà
trường được thống nhất thực hiện từ năm học 2020-2021. Những quy định không còn
phù hợp sẽ được Hội đồng trường thống nhất điều chỉnh, bổ sung khi có quy định
mới về đạo đức nhà giáo, về quy tắc ứng xử của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các tổ chức đoàn thể, bộ phận
chuyên môn và cá nhân là cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà
trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT;
- CB-GV-NV-HS nhà trường;
- Lưu: VT.
Phan Thị Hường
QUY TẮC ỨNG XỬ VĂN HÓA TRONG NHÀ TRƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-PCH ngày
07 tháng 4 năm 2021
của Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở Phan
Công Hớn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy tắc này quy định các chuẩn
mực xử sự của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đang làm việc và học tập
tại trường Trung học cơ sở Phan Công Hớn (sau đây gọi chung là nhà trường) trong
thi hành nhiệm vụ và quan hệ xã hội (sau đây gọi chung là Quy tắc); quy định
trách nhiệm của công chức, viên chức và người lao động nhà trường trong việc
thực hiện và quy định các hình thức xử lý khi vi phạm.
Điều
2. Mục đích
1.
Quy định các chuẩn mực xử sự của công chức, viên
chức khi thi hành nhiệm vụ và quan hệ xã hội nhằm đảm bảo sự liêm chính, văn
minh, chuyên nghiệp phù hợp với nghĩa vụ và trách nhiệm của công chức, viên
chức.
2.
Thực hiện công khai các hoạt động thực hiện nhiệm vụ
và quan hệ xã hội của viên chức; nâng cao ý thức, trách nhiệm của viên chức
trong công tác phòng, chống tham nhũng.
3.
Là căn cứ để nhà trường xử lý trách nhiệm khi viên
chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã
hội.
Chương II
CHUẨN MỰC XỬ SỰ
CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHI THI HÀNH NHIỆM VỤ
Điều 3. Những quy định chung
1. Khi thi hành nhiệm vụ viên chức phải thực
hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của công chức theo quy định tại
Điều 8, 9, 10, 16, 17 của Luật Cán bộ, công chức, Điều 16, 17, 18, 19 của Luật
Viên chức, Điều 36, 37, 38, 39, 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng, Điều 6, 8
của Luật Tiếp công dân, Điều 28, 31, 34, 35 của Điều lệ trường Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông và trường Phổ thông có nhiều cấp học và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
2. Có trách nhiệm phát hiện viên chức khác
trong nhà trường thực hiện sai, thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng quy định
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; phản ánh đến Lãnh đạo nhà trường khi phát
hiện và chịu trách nhiệm về những phản ánh của mình.
3. Lãnh đạo nhà trường, Ban Chấp hành các
đoàn thể, các Tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ của viên chức. Khi viên chức vi phạm Lãnh đạo nhà trường có trách
nhiệm xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 4. Thời gian làm việc
Thực hiện theo đúng Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày
21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; trên cơ sở Thông tư 28, Hiệu trưởng nhà
trường phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên tại đơn vị;
Thời gian giảng dạy của giáo viên được thể hiện cụ thể trên
thời khóa biểu. Ngoài ra giáo viên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên
môn, cấp Sở, cấp Phòng khi được điều động và sinh hoạt tổ chuyên môn cấp
trường; tham gia đầy đủ các Lễ Hội, các hoạt động ngoại khóa trong năm học do
trường tổ chức. Giáo viên tham gia đầy đủ các buổi coi kiểm tra đồng loạt, kiểm
tra học kỳ, chấm bài kiểm tra học kỳ hoặc tham gia các kỳ khảo sát khi được
phân công.
Nhân viên phải đảm bảo đủ 40 giờ làm việc/ tuần (theo lịch
làm việc cụ thể trong năm); có trách nhiệm tổ chức các hoạt động liên quan
chuyên môn nghiệp vụ của từng bộ phận tham gia đầy đủ các buổi họp cấp Sở, cấp
Phòng và cấp trường khi được điều động.
Điều 5. Trang phục làm việc
1. Khi thực hiện nhiệm vụ: viên chức phải mặc
trang phục lịch sự, tác phong nghiêm túc. Trang phục được quy định cụ thể như
sau:
a) Đối với nam: mặc quần tây, áo sơmi, mang
giầy Tây hoặc sandan (áo bỏ vào quần nghiêm túc, đầu tóc gọn gàng, không nhuộm
màu)
b)
Đối
với nữ: trang phục áo dài (đối với giáo
viên); quần tây, áo sơ mi có tay hoặc quẩn tây, áo kiểu nghiêm túc hoặc bộ
comple (đối với CBQL, nhân viên văn
phòng)
2. Lễ phục: là trang phục chính thức được sử
dụng trong những buổi lễ (khi sinh hoạt dưới cờ vào thứ Hai hàng tuần; Khai
giảng năm học; Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức; lễ Kỷ niệm Nhà giáo Việt
Nam 20/11; Giỗ Tổ Hùng Vương; Lễ sơ kết học kỳ, tổng kết năm học…)
a) Đối với nam: Quần tây, áo sơmi (thắt cavat
đối với những buổi Lễ có tính chất trang trọng).
b) Đối với nữ: áo dài truyền thống (đối với
CBQL và giáo viên), quần tây sơ mi hoặc comple (đối với nhân viên văn phòng).
3. Đeo thẻ viên chức khi làm việc.
Điều 6. Ý thức kỷ luật
1. Nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp
luật của Đảng và Nhà nước; thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của nhà trường.
2. Có tác phong làm việc nghiêm túc; thái độ
lịch sự, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ phải rõ ràng, mạch lạc;
không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt người khác. Không tự ý phát ngôn, cung
cấp thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền.
3. Không sử dụng bia, rượu, đồ uống có cồn
trong giờ làm việc, ngày trực. Không hút thuốc lá trong khuôn viên nhà trường,
phòng làm việc, phòng họp, hội trường. Không đánh bạc, tham gia các tệ nạn hoặc
các hành vi khác trái với quy định pháp luật dưới mọi hình thức.
4. Không đeo tai nghe, bật nhạc, nghe nhạc,
chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc; không truy
cập các trang mạng có nội dung không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Không like, chia sẻ, bình luận những bài viết có tính chất xuyên tạc, phản
động.
5. Không thờ cúng trong phòng làm việc và
hoạt động mê tín dị đoan.
Điều 7. Giao tiếp ứng xử
1. Giao tiếp và ứng xử với học sinh
·
Những
việc nên làm:
a)
Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên được quy định
trong Điều lệ trường trung học, Quy chế hoạt động của nhà trường và các văn bản
pháp luật khác có liên qua;
b) Có thái độ giảng dạy nhẹ nhàng, thân
thiện, nhiệt tình, trách nhiệm với học sinh; thận trọng, khách quan, công bằng
khi đánh giá nhận xét và cho điểm học sinh; quan sát, lắng nghe, tôn trọng các
ý kiến của học sinh; hướng dẫn cho học sinh thực hiện đúng nội quy, quy định
của nhà trường.
·
Những
việc không nên làm:
a) Không lợi dụng danh nghĩa nhà giáo để thực hiện hành vi trái qui
định, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho học sinh; không tổ chức dạy thêm
trái qui định.
b) Không xúc phạm danh dự, nhân
phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh, không dùng điểm
số để trách phạt học sinh khi vi phạm kỷ luật; không gây căng thẳng, bức xúc,
dọa nạt học sinh.
2. Giao tiếp và ứng xử với phụ huynh học sinh
·
Những
việc nên làm:
a) Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện việc trao đổi thông tin thường xuyên với gia
đình học sinh bằng các hình thức như trao đổi trực tiếp, bằng điện thoại hoặc
qua sổ liên lạc.
b) Gặp gỡ phụ huynh học sinh tại nhà trường đúng giờ quy
định (không mời phụ huynh lên trao đổi khi có tiết dạy trên lớp). Khi giao tiếp
qua điện thoại phải xưng tên, đơn vị nơi công tác; thông tin được trao đổi ngắn
gọn, đảm bảo chính xác; không lăng mạ, xúc phạm học sinh khi trao đổi với phụ
huynh học sinh.
c) Ứng xử có văn hóa, lắng nghe, tôn trọng khi tiếp phụ
huynh; hướng dẫn, giải thích cặn kẽ những vấn đề vướng mắc trong quyền hạn
của mình; kịp thời báo cáo Lãnh đạo nhà trường những vướng mắc của
phụ huynh không thuộc thẩm quyền giải quyết của giáo viên.
·
Những
việc không nên làm:
a) Không sách nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà cho phụ huynh học sinh và quần chúng nhân dân.
b) Không được điều chỉnh điểm làm
sai lệch kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; thông báo kịp thời, chính xác
đến phụ huynh học sinh kết quả học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh.
3.
Giao tiếp và ứng xử với cấp trên, cấp dưới và đồng nghiệp
a)
Giao tiếp và ứng xử của cấp trên đối với cấp
dưới
·
Những việc nên làm:
Viên chức lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu trong lối sống,
trong công tác, giữ gìn đoàn kết nội bộ, đạo đức tác phong, văn hóa trong nhà
trường.
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, lắng nghe và tiếp thu ý
kiến đúng đắn của viên chức trong nhà trường.
Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của viên chức để giải quyết kịp
thời, thỏa đáng, hiệu quả góp phần tạo đoàn kết trong nội bộ.
Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới đúng chuyên môn, nghiệp vụ,
đúng sở trường công tác nhằm phát huy năng lực, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ
động của từng cá nhân và giúp cấp dưới hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công
trong năm học. Có giám sát tiến độ, chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cấp dưới; ứng xử theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng và minh bạch.
·
Những
việc không nên làm:
Không chuyên quyền, độc đoán, coi thường cấp dưới; không
được lợi dụng việc góp ý, phê bình xúc phạm và tổn hại uy tín, danh dự, nhân
phẩm của cấp dưới.
b)
Giao tiếp và ứng xử của cấp dưới đối với
cấp trên
·
Những việc nên làm:
Thực hiện theo nguyên tắc cấp dưới chấp hành quyết định của
cấp trên; chủ động, sáng tạo và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo nhà trường hoặc
trước pháp luật về việc thực hiện những quy tắc, quy định nhà trường và thực hiện
Pháp luật của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cấp dưới phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, thực
hiện đúng nguyên tắc chế độ thủ trưởng trong giao tiếp và thi hành nhiệm vụ.
·
Những
việc không nên làm:
Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại uy
tín, danh dự của cấp trên.
c)
Giao tiếp và ứng xử đối với đồng nghiệp
·
Những việc nên làm:
Với đồng nghiệp phải ứng xử có văn hóa, tôn trọng, bảo vệ
danh dự, uy tín của đồng nghiệp; chân thành, thân thiện và đoàn kết, hợp tác,
hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Lắng nghe và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, của tập thể; góp
ý đồng nghiệp thẳng thắn, khách quan, trên tinh thần xây dựng để cùng tiến bộ.
·
Những
việc không nên làm:
Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình để hạ uy tín, danh
dự hoặc xúc phạm nhân phẩm đồng nghiệp.
4. Giao tiếp với khách đến liên hệ công tác
Tất cả những người đến trao đổi công việc đều là khách quý của cơ quan,
cần được tôn trọng.
Lãnh đạo bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp, đón khách cần chu đáo, tận
tình hướng dẫn các thủ tục và tạo cho khách những điều kiện thuận lợi trong quá
trình làm việc tại đơn vị.
Khi hẹn làm việc với khách và đối tác, CB-CC-VC cần đảm bảo đúng giờ;
nếu vì lý do nào đó để khách đợi quá 5 phút thì cần chủ động xin lỗi, giải thích
nguyên nhân và cử người thay mình tiếp khách trong thời gian chờ đợi.
Khi trao đổi công việc hoặc giao dịch với khách, CB-CC-VC cần có thái
độ thân tình, cởi mở; biết làm chủ cảm xúc khi gặp khách có tâm trạng bức xúc,
lời nói hoặc hành vi nóng nảy, khiếm nhã; biết giữ giới hạn trong quan hệ với
khách để không làm ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của bộ phận, đơn vị và cơ
quan.
Trong khi làm việc với các cơ quan, đơn vị hữu quan, với khách nếu gặp
vấn đề khó giải quyết hoặc ngoài thẩm quyền cho phép, cần khéo léo từ chối hoặc
xin phép được báo cáo lại với cấp trên để xin ý kiến.
Không lợi dụng công việc chung để gây phiền nhiễu, nhằm vòi vĩnh, nhận
tiền hoặc quà của các bộ phận, đơn vị trong cơ quan và với khách.
Nếu có điều gì sơ xuất với khách, cần nhanh chóng nhận và xin lỗi, mong
khách cảm thông và tìm cách khắc phục hậu quả, giảm bớt thiệt hại cho khách và
có biện pháp để việc đó không tái diễn. Trong một số trường hợp, nếu là lỗi
nặng, cần báo cáo để lãnh đạo thay mặt cơ quan xin lỗi khách và chấp nhận biện
pháp xử lý theo quy định.
5. Giao tiếp qua điện thoại và thư điện tử
a) Khi giao tiếp qua điện thoại, viên chức
phải xưng tên, chức danh, chức vụ, đơn vị công tác; trao đổi ngắn gọn, tập
trung vào nội dung công việc; âm lượng vừa đủ nghe; không tỏ thái độ thiếu lịch
sự, không gắt gỏng hay nói trống không; không ngắt điện thoại đột ngột.
b) Quản lý, sử dụng hộp thư điện tử đơn vị đúng
quy chế. Thực hiện việc gửi, trả lời thư điện tử công vụ kịp thời, lịch sự.
Điều 8. Quy định về việc
chấp hành các quyết định đối với viên chức khi thi hành nhiệm vụ
1. Tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự
hành chính. Viên chức phải chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp; phối
hợp với viên chức khác trong và ngoài nhà trường có liên quan để thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ được phân công.
2. Báo cáo kịp thời với người ra quyết định
khi viên chức phát hiện quyết định của cấp có thẩm quyền trái pháp luật hoặc
không phù hợp với thực tiễn. Trong trường hợp vẫn chấp hành quyết định, viên
chức phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải
chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do thực hiện quyết định đó.
3. Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ
được giao; không để trễ hạn, bỏ sót nhiệm vụ; không đùn đẩy trách nhiệm, không
né tránh công việc. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy đủ thủ tục, nội
dung; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên.
4. Không được che giấu và làm sai lệch nội
dung các phản ánh của viên chức trong nhà trường về những việc có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp
luật.
Điều 9. Quy định về giải
quyết các yêu cầu của đơn vị, tổ chức và cá nhân khi viên chức thi hành nhiệm
vụ
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác
các quy định về tiếp công dân.
2. Thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và
trả kết quả hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Đảm bảo
nhận đúng, đủ thành phần hồ sơ đã quy định; nghiêm cấm viên chức yêu cầu cá
nhân, tổ chức cung cấp, bổ sung giấy tờ ngoài thành phần hồ sơ đã công khai.
3. Trong trường hợp giải quyết thủ tục hành
chính trễ hạn, thủ trưởng phải xin lỗi đến cá nhân, tổ chức theo quy định.
Trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn nhiều lần, mà không có lý do chính đáng,
thủ trưởng phải tổ chức kiểm điểm và xử lý viên chức có thiếu sót, hạn chế hoặc
vi phạm theo quy định.
4. Không được từ chối giải quyết các yêu cầu
của cá nhân, tổ chức phù hợp với trách nhiệm, nhiệm vụ được giao mà không đúng
quy định của pháp luật.
5. Không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch
hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi được giao nhiệm
vụ giải quyết.
6. Không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật
công tác, bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức theo
quy định của pháp luật.
7. Nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để
gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan
đến cá nhân, tổ chức.
Chương
III
CHUẨN
MỰC XỬ SỰ CỦA VIÊN CHỨC
TRONG
CÁC MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI
Điều 10. Những quy định
chung
1. Khi tham gia các hoạt động xã hội, phải
thể hiện sự văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử và trang phục. Không có
lời nói, cử chỉ, hành động gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến hình ảnh
người viên chức.
2. Gương mẫu chấp hành và vận động gia đình,
người thân, những người xung quanh chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
3. Có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi
tham gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao đúng quy định của pháp
luật, nhằm tạo nếp sống và làm việc theo quy định của pháp luật.
4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.
5. Không tham gia xúi giục, kích động, bao
che các hành vi trái pháp luật.
Điều 11. Chuẩn mực xử sự của
viên chức trong các mối quan hệ xã hội
1. Trong quan hệ ứng xử với gia đình
·
Những
việc nên làm:
Xây dựng gia đình văn hóa, nhắc nhở các thành viên trong
gia đình tham gia các hoạt động xã hội ở nơi cư trú trên tinh thần hợp tác,
thiện chí.
·
Những
việc không nên làm:
Không để người thân lợi dụng danh nghĩa, chức vụ của bản
thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân.
Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân
gia, thăng chức đình đám với mục đích vụ lợi cá nhân và gây phiền hà bà con
xung quanh; sống và làm việc tiết kiệm, không xa hoa, lãng phí.
2. Trong quan hệ ứng xử với nhân dân nơi cư
trú
·
Những
việc nên làm:
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
·
Những
việc không nên làm:
Không vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp
luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú.
3. Trong quan hệ ứng xử tại nơi công cộng
·
Những
việc nên làm:
Chấp hành nghiêm túc các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi
công cộng; không vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng.
Thể
hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử.
·
Những
việc không nên làm:
Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo
thanh thế khi tham gia các hoạt động xã hội.
Điều 12: Ứng
xử của học sinh:
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học
sinh trung học phải có văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi
học sinh trung học.
2. Học sinh không được:
a. Xúc phạm nhân phẩm,
danh dự, xâm phạm thân thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và
những người khác hoặc học sinh khác.
b. Gian lận trong học
tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
c. Đánh nhau, gây rối
trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng. Không được nghiện game gây
ảnh hưởng đến việc học, gây phiền lòng cha mẹ, thầy cô.
d. Làm việc khác; sử
dụng điện thoại di động trong giờ học hoặc khi tham gia một số hoạt động giáo
dục ngoại khóa trong nhà trường. Không được hút thuốc, uống rượu, bia trong độ
tuổi học sinh; không tham gia các tệ nạn: đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc sử
dụng chất gây nghiện gây ảnh hưởng đến bản thân, nhà trường, gia đình và xã
hội.
Chương IV
HỌC TẬP PHONG CÁCH VĂN HÓA ỨNG XỬ THEO
GƯƠNG
BÁC
HỒ
Điều 13: Học tập
phong cách ứng xử Hồ Chí Minh
1. Sự chân thành, bình dị và khiêm tốn.
Không bao giờ đặt mình
cao hơn người khác mà trái lại luôn hòa nhã, quan tâm chu đáo đến những người
xung quanh.
Luôn thể hiện một lời
chào chân tình, một nụ cười niềm nở, một cử chỉ thân thiện, qua đó xóa bỏ mọi
sự cách biệt về chức vụ, địa vị, giữa cấp trên, cấp dưới, đem đến sự bình đẳng
hoàn toàn giữa mọi người trên cơ sở tôn trọng giá trị nhân phẩm con người.
2. Yêu thương, tôn
trọng con người.
Luôn ứng xử dựa trên cơ
sở của tình người, yêu thương con người. Đó là lòng nhân đạo, tính nhân văn, là
sự khoan dung, độ lượng trong hành xử ở cuộc sống.
3. Khoan dung, độ
lượng với mọi người.
Từ lòng yêu thương và
tôn trọng con người, cần thể hiện tấm lòng khoan dung, độ lượng với tất cả mọi
người; khi cần thì nhắc nhở nhẹ nhàng hoặc phê bình nghiêm khắc, nhưng nghiêm
khắc mà vẫn độ lượng, khoan dung để nâng con người lên chứ không phải hạ thấp,
vùi dập con người.
Trong công tác xây dựng
Đảng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên, khi tự phê bình và phê
bình phải góp ý cho nhau một cách thẳng thắn, có tính xây dựng, vì mục đích,
lợi ích chung chứ không vì quan điểm cá nhân mà trù dập, công kích, kéo bè, kéo
cánh, nói xấu, hạ bệ lẫn nhau.
Đối với người có lỗi, cần
tạo điều kiện cho họ sửa chữa lỗi lầm, vì theo Bác: “Mỗi con người đều có thiện
và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở
như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng”.
Điều 14: Các biện pháp nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện phong
cách ứng xử Hồ Chí Minh
Một là, cần đẩy mạnh
thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; quán triệt Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa XII của Đảng
trong “thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận
thông tin, lắng nghe, đối thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị
của nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá" trong cán bộ, đảng viên.
Hai là, yêu cầu tất cả
các cán bộ, giáo viên, nhân viên phải rèn luyện phong cách ứng xử chân tình,
thân thiện, tôn trọng đồng chí đồng nghiệp, biết thương yêu và hướng tới việc
thiện, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Ba là, xây dựng phong
cách ứng xử có văn hóa ở các cơ quan, đơn vị; đặc biệt chú trọng quan hệ ứng xử
với nhân dân trên cơ sở tin tưởng và tôn trọng nhân dân.
Bốn là, Đảng ủy, các
cấp chính quyền phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tác phong ứng xử
của cán bộ, giáo viên, nhân viên lấy đó làm một trong những căn cứ để nhận xét,
đánh giá, kiểm điểm hàng năm.
Chương
V
THỰC
HIỆN VĂN HÓA ỨNG XỬ TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
Điều 15: Những việc nên làm:
Lan tỏa những thông tin, hình ảnh tốt đẹp về các hoạt động xã hội, hoạt
động tình nguyện vì cộng đồng, phê phán những cái xấu, biểu hiện lệch lạc,
hướng tới thông điệp nhân văn.
Thể hiện sự tôn trọng cộng đồng trong giao tiếp, ứng xử trên môi trường
mạng.
Sử dụng ngôn ngữ đảm bảo giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, không sử
dụng ngôn ngữ lai căng, tục tĩu, cá biệt và mang xu hướng bạo lực.
Chỉ đăng, phát thông tin rõ nguồn gốc, thông tin đã được kiểm chứng,
thông tin không vi phạm pháp luật.
Sử dụng chính danh khi tham gia môi trường mạng. Hành vi mạo danh cá
nhân, tổ chức để lập các tài khoản, đăng phát, chia sẻ, truyền đưa thông tin
sai sự thật nhằm bôi nhọ, hạ uy tín người khác và trục lợi là vi phạm pháp
luật.
Người sử dụng thông tin trên môi trường mạng có trách nhiệm tìm hiểu,
trau dồi, bổ sung kiến thức văn hóa, pháp luật, rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ
mình khi tham gia môi trường mạng.
Tự bảo vệ mật khẩu cá nhân tuyệt đối không chia sẻ cho người khác.
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ danh sách bạn bè. Thận trọng, tìm hiểu kỹ
thông tin trước khi kết bạn hoặc tham gia các hội, nhóm trên mạng xã hội. Hủy
kết bạn với người khác, hủy tham gia nhóm khi cảm thấy thông tin của người,
nhóm đó không phù hợp với lợi ích cộng đồng.
Chủ động nhận diện thông tin, khi phát hiện thông tin vi phạm trên môi
trường mạng cần lưu lại chứng cứ, đồng thời thông báo với đơn vị cung cấp dịch
vụ mạng và cơ quan chức năng để kịp thời giải quyết.
Cán bộ, công chức, người lao động, học sinh, sinh viên cần gương mẫu,
chuẩn mực khi tham gia môi trường mạng. Sử dụng mạng xã hội để thông tin tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên
truyền, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên môi trường mạng; tham gia đấu tranh,
phản bác các luận điệu sai trái, thông tin sai sự thật; không phát ngôn tùy
tiện, bày tỏ quan điểm trái ngược với quan điểm chung của cơ quan, tổ chức mình
nơi đang làm việc, tránh ảnh hưởng tới uy tín, hình ảnh của tổ chức, cơ quan;
không đăng, phát thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước lên môi trường mạng.
Điều 16: Những việc không nên làm:
Không lập nhóm, lập hội để nói xấu, công kích lẫn nhau.
Không đăng tải, chia sẻ thông tin có thể gây xúc phạm, làm mất uy tín,
danh dự cá nhân của người khác hoặc làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân. Không khai thác trái phép dữ liệu cá nhân của người khác cho
mục đích thương mại, hoặc các mục đích khác.
Không “vào hùa” theo đám đông chia sẻ (share), nhận xét, phê bình trước
một thông tin, sự kiện khi chưa hiểu rõ về vụ việc đó, hoặc không có căn cứ để
khẳng định sự kiện đó là có thật. Không cổ súy, tiếp tay cho các trào lưu lệch
lạc, thiếu văn hóa, gây phản cảm, bị xã hội lên án như trào lưu “bóc phốt”,
“tung clip nhạy cảm”, “đủ like là làm”…
Không đưa thông tin bịa đặt, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội,
gây kích động bạo lực, phân biệt dân tộc, vùng miền, giới tính, tôn giáo, hình
ảnh trái thuần phong mỹ tục Việt Nam thông tin vi phạm pháp luật.
Không sử dụng những ứng dụng không rõ nguồn gốc để tránh bị làm phiền
bởi các tin rác hay bị lấy cắp thông tin tài khoản. Không mở tệp tin (file)
đính kèm hay đường dẫn (link) được gửi từ người lạ bởi chúng có thể chứa nội
dung xấu hoặc phát tán mã độc làm hỏng thiết bị và đánh cắp thông tin tài
khoản. Tuyệt đối khống phát tán tệp tin từ các email có địa chỉ không tin cậy
hoặc chia sẻ “bom” thư, thư “rác” tới người khác.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
VIỆC THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ
Điều
17. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng có
trách nhiệm quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy tắc này đến từng
viên chức; đưa tiêu chí thực hiện Quy tắc này vào hoạt động đánh giá, phân loại
viên chức hàng quý. Niêm yết công khai Quy tắc này tại nhà trường. Tổ chức
tuyên dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy tắc hoặc phê
bình, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm hoặc đề nghị cấp trên có thẩm quyền
xử lý các vi phạm đối với viên chức nhà trường theo phân cấp quản lý viên chức.
2. Viên chức có
trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này. Vận động, giám sát và
nhắc nhở viên chức khác thực hiện đúng quy định tại Quy tắc này; phát hiện và
báo cho thủ trưởng những vi phạm Quy tắc ứng xử của viên chức khác.
Điều 18. Tổ chức kiểm tra, giám sát
1. Thủ trưởng nhà
trường thành lập tổ kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về Quy tắc ứng
xử, thành phần gồm: Đại diện BGH; Chủ tịch công đoàn; Bí thư chi đoàn; Tổng phụ
trách đội; Trưởng ban thanh tra nhân dân.
2. Các thành viên
tổ kiểm tra làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm tham gia đầy đủ các
hoạt động của tổ kiểm tra, chịu trách nhiệm trước tổ trưởng tổ kiểm tra về
những nội dung đã được phân công, tham mưu đề xuất các phương án, kế hoạch kiểm
tra.
3. Thành viên tổ
kiểm tra khi phát hiện hành vi hoặc dấu hiệu vi phạm của viên chức thì tiến
hành kiểm tra, lập biên bản. Nếu phát hiện vi phạm thì kiến nghị thủ trưởng xử
lý theo thẩm quyền.
4. Báo cáo thủ
trưởng kết quả kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện Quy tắc này.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Những vấn đề khác
chưa được quy định trong Quy tắc này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp
luật hoặc do Hiệu trưởng xem xét, quyết định theo quy định hiện hành. Trường
hợp các văn bản, quy định được trích dẫn trong Quy tắc này có sự thay đổi, sửa
đổi, bổ sung hoặc bị thay thế thì được áp dụng theo các văn bản, quy định mới
ban hành.
2. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, báo cáo thủ trưởng để sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện Quy tắc này sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật có liên
quan và tình hình thực tế tại đơn vị./.