PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN HÓC MÔN
TRƯỜNG THCS PHAN CÔNG HỚN
Số: /KH-PCH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hóc Môn, ngày tháng năm 2016
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THCS PHAN CÔNG HỚN
GIAI ĐOẠN 2015 -2020
Trường THCS Phan Công Hớn được thành lập năm 1994 theo quyết định số 22/QĐ-UB ngày 14.4.1994 của Ủy ban nhân dân Huyện Hóc Môn.
Gần 22 năm qua Trường luôn phấn đấu vượt mọi khó khăn từng bước phát triển đi lên. Nhà trường đã giữ vững, đang phấn đấu để trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh và học sinh xã Bà Điểm.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020, nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hiệu trưởng nhà trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường.
Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Phan Công Hớn là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết số 29 của TW Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, dưới sự chỉ đạo của Sở và Phòng giáo dục.
Trường THCS Phan Công Hớn và toàn ngành giáo dục huyện nhà nói chung phấn đấu xây dựng kế hoạch phát triển giai đoạn 2015-2020 nhằm đáp ứng theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố và cả nước hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
A- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Môi trường bên trong (Giáo viên, Cán bộ quản lý, nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,…)
1. Nhân sự đội ngũ
Việc sử dụng biên chế: tính đến thời điểm hiện tại trường đã sử dụng 97 nhân sự. Phân loại theo các đặc tính về đội ngũ viên chức trường được thể hiện như sau:
Theo giới tính: Nam: 26 (26.8%) - Nữ: 71 (73.2%).
Theo trình độ chuyên môn: Đại học: 73 (75.2%); Cao đẳng: 15 (15.5%); Trung cấp: 2 (2.1%); Sơ cấp: 1 ( tỷ lệ 1.0%); THPT trở xuống: 6 (6.2%).
Theo trình độ Chính trị: 6 Trung cấp (6.2%)
Độ tuổi trung bình: 31 tuổi; Người lớn tuổi nhất là 59 tuổi, nhỏ tuổi nhất là 23 tuổi.
Về số lượng Đảng viên: 32 đảng viên (32.98%).
2. Cơ sở vật chất
Tổng diện tích nhà trường: 7.042 m2 bao gồm điểm trường chính và 1 điểm trường phụ.
Số phòng học là 32; phòng chức năng gồm 16 phòng: (Phòng Truyền thống -Đoàn Đội (01); phòng Hành chính (01); Hội trường (01); Thư viện (01), Thiết bị (01); Y tế (01); phòng dạy Vi tính (2); phòng thực hành thí nghiệm Lý – Hóa – Sinh (1); phòng Phó Hiệu trưởng (2); Hiệu trưởng (1); Phòng Tiếp dân (01); Phòng Hội đồng GV(01); Phòng Bảo vệ (02).
Trang thiết bị: 90 máy vi tính phục vụ giảng dạy; 10 máy vi tính phục vụ công tác quản lý và hành chính; 03 bảng tương tác; 04 bộ máy chiếu Projector; 8 Cassettes.
3. Mặt mạnh
Cán bộ quản lý đạt chuẩn về nghiệp vụ quản lí, trình độ chuyên môn.
Trường có đội ngũ giáo viên đầy đủ với các môn học, tất cả đã có nghiệp vụ sư phạm, đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn.
Đội ngũ CB-GV-NV có tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn, năng lực và tay nghề từ khá tốt, trường từng bước nâng cao chất lượng hoạt động góp phần phát triển giáo dục của địa phương, đáp ứng yêu cầu của ngành.
Chất lượng đào tạo luôn đạt chỉ tiêu hàng năm đề ra.
Học sinh đa số chăm ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập.
- Mặt yếu
Trường có kiến trúc cũ xưa, khuôn viên, khu vực sân chơi hẹp, thiếu bóng mát, không đáp ứng được nhu cầu gửi xe của học sinh, cấu trúc phòng học sát đường nên bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn làm học sinh khó nghe rõ để tiếp thu bài, thiếu nhiều phòng học bộ môn, phòng chức năng.
Đội ngũ giáo viên tuy có kinh nghiệm, nhưng chưa đều tay, trình độ kiến thức còn hạn chế, nhất là việc ứng dụng công nghệ trong quản lý và giảng dạy. Giáo viên nhà ở xa trường (từ Quận, Huyện khác đến công tác) chiếm 15%, đi lại khó khăn. Thu nhập của giáo viên, nhân viên chưa đảm bảo cuộc sống để giáo viên toàn tâm toàn ý cho công việc giảng dạy.
Học sinh còn ít tiếp cận sách báo, phương tiện khoa học kỹ thuật, thụ động trong phương pháp học tập thích hợp. Khu vực Chợ Bà Điểm, bến xe An Sương, khu lò muối (cư xá Bà Điểm), xóm chùa, chợ đầu mối …có ảnh hưởng đến đạo đức của học sinh.
II. Môi trường bên ngoài (Văn hóa, xã hội, dân cư, địa bàn, sự phát triển, kế hoạch chung của các cấp, tình hình đổi mới giáo dục,…)
1. Cơ hội
Nhà trường luôn được sự quan tâm của Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện, Đảng - Chính quyền địa phương, sự giúp sức tích cực của Ban đại diện Cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể địa phương, các đơn vị kết nghĩa và mạnh thường quân.
Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương tiếp tục có những chuyển biến tích cực, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, có nhiều tác động tốt đến yêu cầu phát triển giáo dục.
Công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được kết quả tốt, góp phần giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn yên tâm đến lớp đến trường.
2.Thách thức
Đời sống của cán bộ, giáo viên, công nhân viên còn có những khó khăn nhất định.
Trình độ dân trí (nhất là dân nhập cư) chưa cao, điều kiện kinh tế, việc làm, đời sống người dân chưa thực sự ổn định nên việc đầu tư vào việc học tập còn nhiều hạn chế.
Tốc độ đô thị hóa nhanh, số lượng học sinh tăng nhiều hàng năm, sĩ số học sinh trong từng lớp cao, ảnh hưởng không ít đến chất lượng giảng dạy.
Tình hình kinh tế địa phương dần được cải thiện nhưng đời sống của nhiều gia đình học sinh vẫn còn khó khăn nên nhận thức và sự chăm lo cho học sinh của của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Thậm chí có gia đình khá giả nhưng ý thức chăm lo việc học hành cho con em cũng chưa tốt, việc khoán trắng cho nhà trường là phổ biến. Có nhiều trường hợp học sinh là nạn nhân của gia đình li tán, con trẻ không được sống cùng cha mẹ.
Tình hình dân nội thành giãn cư về địa phương, chỗ ở và việc học của con em chưa ổn định. Đây là thách thức đối với nhà trường trong việc giáo dục lối sống, đạo đức cho học sinh theo những hệ giá trị nhân văn tốt đẹp.
Xã Bà Điểm đã được công nhận phổ cập THCS; vừa hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới và đang ở giai đoạn củng cố, nâng chất các tiêu chí.
III. Đánh giá những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được trong thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2015.
1. Mặt đạt được, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan
1.1 Mặt đạt được
1.1.1 Về quy mô trường lớp
Năm học
|
2010-2011
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2013-2014
|
2014-2015
|
Khối
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Khối 6
|
13
|
554
|
13
|
566
|
14
|
668
|
13
|
659
|
14
|
660
|
Khối 7
|
11
|
471
|
12
|
529
|
12
|
554
|
12
|
640
|
14
|
634
|
Khối 8
|
11
|
487
|
10
|
453
|
11
|
507
|
11
|
539
|
13
|
623
|
Khối 9
|
11
|
472
|
11
|
457
|
10
|
436
|
10
|
477
|
11
|
508
|
Toàn trường
|
46
|
1984
|
46
|
2005
|
47
|
2165
|
46
|
2315
|
52
|
2425
|
Hoàn thành công tác Phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi và phổ cập bậc trung học.
1.1.2 Đội ngũ
100% GV đạt chuẩn, không còn giáo viên chưa đạt chuẩn.
100% CBQL đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị.
Hàng năm có trên 98% cán bộ, giáo viên, công nhân viên được công nhận Lao động tiên tiến.
CSTĐ cơ sở đạt 15% trên tổng số đạt Lao động tiên tiến hàng năm.
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được đánh giá từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên. Không có trường hợp vi phạm bị kỷ luật.
Tổng số đảng viên 32, đảm bảo chỉ tiêu phát triển đảng hàng năm.
1.1.3 Về CSVC
Trường được xây dựng trên tổng diện tích 4.100 m2 , kiến trúc cũ xưa. Khuôn viên trường được bao bọc bởi các tường rào khá kiên cố.
Phòng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Phòng Giáo viên; phòng hành chính diện tích không đủ đáp ứng cho nhu cầu.
Phòng Thư viện: diện tích 75m2 , được chỉnh trang lại, các đầu sách tương đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu phục vụ bạn đọc.
Phòng Vi tính: 02 phòng ( 56m2/ phòng) với 90 máy đủ đáp ứng cho việc giảng dạy môn tin học cho học sinh.
Phòng Thực hành: 01 phòng, dùng chung cho việc thực hành 3 môn Lý Hoá Sinh, diện tích chật hẹp chưa đáp ứng cho việc thực hành thí nghiệm.
Phòng Thiết bị: 01phòng, diện tích chật hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu sắp xếp các thiết bị dạy học.
Phòng Y tế: 01 phòng, diện tích nhỏ nhưng sạch sẽ, trang thiết bị tương đối đầy đủ, đáp ứng được công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và công tác y tế học đường.
Phòng Bảo vệ: 01 phòng, được đặt ngay cổng trường thuận lợi cho công tác bảo vệ.
Nhà xe: 01.
Nhà vệ sinh giáo viên: 02, nhà vệ sinh giáo viên nam nữ riêng biệt.
Nhà vệ sinh học sinh: có 02 cụm riêng biệt cho học sinh nam, học sinh nữ đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng cho học sinh.
Có 02 sân trường đã được bê tông hoá toàn bộ nên nhìn chung sạch sẽ nhưng diện tích chỉ khoảng 650 m2/ mỗi sân, không đủ đáp ứng nhu cầu vận động của học sinh cũng như sân bãi cho việc giảng dạy, lễ hội, tập luyện môn thể dục.
Bồn hoa cây cảnh còn ít, chưa phong phú về chủng loại.
Mỗi phòng học đều được trang bị ảnh Bác, bảng từ, khẩu hiệu, trang trí…. Bàn ghế học sinh đủ đáp ứng với chủng loại: bàn ghế 2 chỗ theo chuẩn quy định từ nguồn ngân sách nhà nước. Hệ thống đèn quạt cho mỗi phòng học khá đầy đủ, được duy tu sửa chữa kịp thời.
Trong tháng 10, trường được tiếp nhận thêm cơ sở Hoàng Hải với diện tích 2618.7 m2, trong đó có 8 phòng học, 09 phòng nhỏ lẻ, 03 cụm nhà vệ sinh, sân chơi bãi tập rộng thoáng.
Chưa cải thiện được cấu trúc phòng học sát đường nên bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn học sinh khó nghe rõ để tiếp thu bài.
1.1.4 Về chất lượng giáo dục:
- Hạnh kiểm
Năm học
|
2010-2011
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2013-2014
|
2014-2015
|
|
%
|
%
|
%
|
%
|
%
|
Tốt
|
64.6
|
69.4
|
72.8
|
72.5
|
74.3
|
Khá
|
26.2
|
24.5
|
22.9
|
22.5
|
21.9
|
Trung bình
|
9.2
|
6.0
|
4.2
|
5.0
|
3.8
|
Yếu
|
0.1
|
0.1
|
0.09
|
0.2
|
0.0
|
- Học lực
Năm học
|
2010-2011
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2013-2014
|
2014-2015
|
|
%
|
%
|
%
|
%
|
%
|
Giỏi
|
23.2
|
29.5
|
34.8
|
42.9
|
39.2
|
Khá
|
36.8
|
37.9
|
40.5
|
38.2
|
37.3
|
Trung bình
|
31.5
|
26.1
|
21.8
|
17.3
|
21.8
|
Yếu
|
7.7
|
6.3
|
2.6
|
1.6
|
1.6
|
Kém
|
0.8
|
0.2
|
0.3
|
0.04
|
0.0
|
- Kết quả tốt nghiệp THCS
Năm học
|
Tốt nghiệp THCS
|
Hiệu suất đào tạo
|
Duy trì sĩ số
|
2010 – 2011
|
98.2
|
93,32
|
97.59
|
2011 – 2012
|
98.0
|
78,86
|
99.02
|
2012 – 2013
|
99.8
|
80.43
|
99.58
|
2013 – 2014
|
100
|
82.04
|
99.52
|
2014 – 2015
|
98,12
|
89,55
|
99.34
|
- Kết quả học sinh giỏi thành phố
Năm học
|
Tổng số giải
|
Giải I
|
Giải II
|
Giải III
|
Giải KK
|
2010 – 2011
|
2
|
2
|
|
|
|
2011 – 2012
|
2
|
|
1
|
1
|
|
2012 – 2013
|
4
|
|
|
|
|
2013 – 2014
|
7
|
|
|
|
|
2014 – 2015
|
2
|
|
|
2
|
|
- Về thành tích thi đua
Năm học
|
TS CBGVNV
|
Lao động tiên tiến
|
CSTĐ cơ sở
|
CSTĐ Thành phố
|
Danh hiệu thi đua của trường
|
2010 – 2011
|
99
|
67
|
7
|
0
|
TTLĐTT
|
2011 – 2012
|
100
|
70
|
11
|
0
|
TTLĐTT
|
2012 – 2013
|
103
|
81
|
19
|
0
|
TTLĐXS
|
2013 – 2014
|
104
|
70
|
19
|
1
|
TTLĐXS
|
2014 – 2015
|
105
|
91
|
13
|
0
|
TTLĐXS
|
1.2 Nguyên nhân khách quan, chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan
Được sự quan tâm chỉ đạo của ngành, của địa phương.
Được sự hỗ trợ đồng hành của Ban đại diện Cha mẹ học sinh.
- Nguyên nhân chủ quan
Sự nhiệt tình, tâm huyết, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tất cả vì học sinh thân yêu, phát huy đạo đức nhà giáo của các thầy cô giáo.
Ý thức vươn lên trong học tập, tích cực tham gia các phong trào thi đua, rèn luyện đạo đức tác phong, vượt qua khó khăn của các em học sinh.
2. Mặt chưa đạt được, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan
2.1 Mặt chưa đạt
Sĩ số lớp cao so quy đinh (bình quân 48 học sinh trên lớp).
Số học sinh nghỉ bỏ học hàng năm còn cao.
Số học sinh đạt yêu cầu, tốt nghiệp THCS còn thấp so chỉ tiêu đề ra.
Học sinh giỏi cấp thành phố thấp.
Chất lượng các bộ môn, chất lượng học sinh đạt yêu cầu hàng năm chưa bền vững.
2.2 Nguyên nhân khách quan
Tốc độ đô thị hóa nhanh, số lượng học sinh tăng nhanh hàng năm, sĩ số học sinh trong từng lớp cao, ảnh hưởng không ít đến chất lượng giảng dạy.
Học sinh diện tạm trú khá đông (trên 35%) việc duy trì sĩ số, chống bỏ học là thách thức lớn đối với nhà trường.
Môi trường sống cùng với yếu tố phát triển của xã hội làm cho các em nhận thức sai lệch và phát sinh nhiều hành vi vi phạm.
2.3 Nguyên nhân chủ quan
Ý thức học tập của học sinh chưa cao.
Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị 5 năm qua chưa đạt yêu cầu.
Chất lượng tay nghề đội ngũ chưa đồng đều.
Biên chế giáo viên chưa đáp ứng theo Điều lệ trường THCS và Thông tư 35/2006.
- Các vấn đề ưu tiên cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo.
Tập trung các giải pháp tích cực giữ vững số lượng học sinh trong nhà trường, ngăn ngừa và hạn chế bỏ học; bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng chất lượng học tập của học sinh yếu kém; giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng bền vững.
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có đủ năng lực và tâm huyết thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn mới.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và công tác quản lý phù hợp, thiết thực theo hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công tác.
Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra và tự đánh giá đúng chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp.
Xây dựng văn hoá Nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện.
Phát huy cơ sở vật chất hiện có, duy tu sửa chữa thường xuyên, tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hành bộ môn và phương tiện công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút nguồn lực tinh thần, vật chất từ các đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể ... Cha mẹ học sinh và nhân dân.
B - ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
SỨ MỆNH
- Xây dựng được môi trường học tập nền nếp, kỉ cương có chất lượng giáo dục cao.
TẦM NHÌN
- Nhà trường có uy tín trong cộng đồng dân cư, nơi Cha mẹ học sinh an tâm về kĩ cương và chất lượng đào tạo.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
- Tinh thần trách nhiệm.
- Đoàn kết, cùng tiến bộ.
- Tình thương yêu.
- Lòng tự trọng, nhân hậu.
- Niềm tin vươn lên.
PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
- “Giáo dục toàn diện, chất lượng bền vững và phát triển”
C- MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
- Mục tiêu chung.
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, có chất lượng cao, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị ngày càng hiện đại để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập và phát triển toàn diện về nhân cách.
2. Mục tiêu cụ thể. (cụ thể, đo được, đạt được, định hướng kết quả, thời gian)
2.1 Đến năm 2016 đạt các mục tiêu sau:
D- CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá.
Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với thực hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.
Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh đúng chuẩn. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, rèn cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Tập trung huy động và duy trì số lượng, hạn chế bỏ học, yếu kém và lưu ban; định hướng và bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập tích cực có sự hỗ trợ của phương tiện CNTT.
Chuẩn bị lực lượng, điều kiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp theo nội dung đổi mới.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ.
Kiện toàn và ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường, bố trí, phân công nhiệm vụ hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của mỗi CB.GV.NV phù hợp với hoàn cảnh, tạo điều kiện để CB.GV.NV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết với nghề, có ý thức trách nhiệm xây dựng nhà trường phát triển.
Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, bồi dưỡng về chuyên môn - nghiệp vụ dạy học và quản lý bằng các hình thức tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, cử đi học, khuyến khích và tạo điều kiện để CB.GV.NV học tập nâng cao trình độ chuẩn đại học và sau đại học.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của CB.GV.NV theo chuẩn nghề nghiệp, chuẩn thi đua, đề nghị công nhận, khen thưởng đúng thành tích.
Tập trung bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trường đến tổ, chọn cử, bổ nhiệm và đề bạt bổ nhiệm, định hướng quy hoạch cán bộ có tính kế thừa và lâu dài.
Không ngừng cải thiện môi trường làm việc thoải mái, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết và hợp tác, chia sẻ khó khăn.
Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên tiêu biểu, cán bộ giáo viên trẻ, có năng lực, bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên yên tâm, tin tưởng, làm việc vì uy tín và danh dự của nhà trường.
- Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa.
Đầu tư sửa chữa hoàn thiện các trang thiết bị phòng học.
Tăng cường trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, phòng dạy nghề, phòng tin học, thư viện. Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý, sinh hoạt của giáo viên và học sinh.
Sử dụng hợp lý nguồn kinh phí nhà nước và các nguồn kinh phí khác trong việc tiếp tục đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, công tác dạy và học.
Đầu tư mua sắm sách vở, tài liệu cho thư viện, tăng cường đầu sách phục vụ cho việc tham khảo, nghiên cứu và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Thường xuyên bổ sung tủ sách pháp luật, tủ sách giáo dục đạo đức, tủ sách rèn luyện nhân cách, học làm người và tủ sách phục vụ cho việc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Thường xuyên thực hiện chế độ bảo quản, sửa chữa cơ sở vật chất kịp thời, tránh hư hỏng xuống cấp nặng, không để xảy ra mất mát, thường xuyên củng cố hệ thống cây xanh bồn hoa… tạo cảnh quan môi trường luôn xanh - sạch - đẹp và hài hòa.
Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, ĐDDH và ngày càng hoàn thiện các phòng bộ môn phục vụ học tập và thực hành, thí nghiệm, nâng cấp và ngày càng hoàn thiện sân bãi TDTT, khu vui chơi, các phương tiện truyền thông.
Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, các phòng học bộ môn, khu làm việc của giáo viên, khu vui chơi thể dục thể thao của học sinh …
Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với Nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Internet.
- Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin.
Hiện đại và khai thác có hiệu quả website của trường, phát huy hiệu quả chương trình phát thanh tuyên truyền Măng non.
Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường tới nhân dân; chính quyền địa phương, Cha mẹ học sinh…
Khuyến khích cán bộ giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.
Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
Coi chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng học sinh giỏi và chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập là uy tín, danh dự của nhà trường.
Phát huy truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
- Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục.
Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của nhà trường.
Xây dựng phương án chi tiêu nội bộ nguồn ngân sách, nguồn thu học phí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học; thực hiện tốt phương án chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, thu hút ngoại lực .
Thống nhất với Ban đại diện Cha mẹ học sinh sử dụng có hiệu quả nguồn đóng góp của phụ huynh học sinh và các nguồn vận động hỗ trợ các hoạt động giáo dục và xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất.
Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu chi theo quy định.
Đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của CB.GV.NV và học sinh.
Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, gắn kết có hiệu quả giữa Nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
- Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ và giáo dục học sinh.
Giáo dục đạo đức cho học sinh, bồi dưỡng khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Tạo mối liên kết giữa nhà trường - gia đình - xã hội để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Vận động Cha mẹ học sinh đóng góp trên tinh thần tự nguyện vào quỹ khen thưởng học sinh, quỹ khuyến học khuyến tài.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban đại diện Cha mẹ học sinh và nhà trường trong thông tin giáo dục, trong công tác quản lý học sinh và các hoạt động liên quan đến Cha mẹ học sinh.
Hàng năm cùng với Ban Giám hiệu - Ban đại diện Cha mẹ học sinh phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, vận động tài trợ, khen thưởng học sinh và tham gia Hội đồng kỷ luật.
Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế. Tham gia các dự án giảng dạy tăng cường tiếng Anh. Đầu tư cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy, giao lưu văn hóa, giáo dục, trao đổi học sinh.
E. Tổ chức thực hiện
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo, giáo viên, công nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, Cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức:
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược.
Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
Giai đoạn 1 (Từ năm 2015 – 2016): Phấn đấu giữ vững danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc".
Giai đoạn 2 (Từ năm 2016 – 2017): Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu giữ vững danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, được đề nghị khen cao.
Giai đoạn 3 (Từ năm 2017 – Những năm tiếp theo): Đạt Trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020.
4. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường.
Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với các Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Đề xuất những giải pháp để thực hiện có hiệu quả.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên.
Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, công nhân viên:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện trường phổ thông.
Tuy nhiệm vụ trước mắt còn nặng nề, khó khăn không ít, nhưng với quyết tâm của đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh và Cha mẹ học sinh, trường THCS Phan Công Hớn nhất định sẽ đạt tới sứ mạng, tầm nhìn, giá trị đã đề ra.
|
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Trung Sơn
|
|
DUYỆT CỦA CƠ QUAN LÃNH ĐẠO